Ứng dụng của Magie Cacbonat
Magnesit và các dạng khoáng sản của Magiê Cacbonat được sử dụng dùng để sản xuất magiê kim loại, gạch chịu lửa, vật liệu chống cháy, mỹ phẩm, và kem đánh răng. Các ứng dụng khác như chất liệu phụ gia trong sản xuất vật liệu cao su, chất dẻo, là chất hút ẩm, thuốc nhuận tràng, và giữ màu trong thực phẩm. Ngoài ra, magiê cacbonat có độ tinh khiết cao được sử dụng như chất kháng acid và là một chất phụ gia của muối để nâng cao nhiệt độ nóng chảy.
Do muối Magiê Cacbonat có độc tính thấp, lại có khả năng ngậm nước nên vào năm 1911, MgCO3 được thêm vào muối để có thể tăng khả năng bảo quản. Công ty Morton Salt thậm chí còn đưa vào khẩu hiệu "Khi trời đổ mưa rào" (When it rains it pours) nhằm nhấn mạnh sản phẩm muối ăn của họ có pha thêm MgCO3 và nó sẽ không bị vữa khi thời tiết ẩm ướt.
Magiê cacbonat, thường được gọi là phấn rôm, được sử dụng như một chất làm khô mồ hôi tay cho các vận động viên leo núiđá, thể dục dụng cụ, và cử tạ.
Magiê cacbonat cũng được sử dụng trong kem đánh răng nhằm mục đích tẩy trắng răng. Nó có thể được trộn với hydrogen peroxide để tạo ra một chất cao phủ, có tác dụng bảo vệ mặt ngoài và tạo màu trắng cho răng.
Magiê cacbonat được sử dụng như một loại phấn trang điểm mỹ phẩm hoặc thành phần của kem dưỡng da. Nó có tác dụng làm hút ẩm nhẹ mồ hôi, làm se da, giúp da mịn và mềm, sử dụng được trên da thường đến da khô.
Phụ gia thực phẩm
Trong thực phẩm, magiê cacbonat là một thành phần của hợp chất phụ gia được gọi là E504, có tác dụng phụ được biết như là một thuốc nhuận trường nồng độ cao.
Việc sử dụng chính của cacbonat magiê là sản xuất magiê oxit bằng cách nung. Magnesit và các khoáng chất dolomit được sử dụng để sản xuất gạch chịu lửa. MgCO 3 cũng được sử dụng trong ván sàn, chống cháy, các công trình chữa cháy, mỹ phẩm, bụi bột, và kem đánh răng. Các ứng dụng khác là vật liệu trám, thuốc chống khói bằng chất dẻo, chất làm tăng cao chất neoprene , chất làm khô, thuốc nhuận tràng làm lỏng ruột và giữ màu trong thực phẩm. Ngoài ra, magiê cacbonat tinh khiết cao được sử dụng làm thuốc kháng acid và như là một chất phụ gia trong muối ăn để giữ cho nó tự do chảy.
Do tính hòa tan thấp trong nước và các tính chất hút ẩm , MgCO 3 lần đầu tiên được thêm vào muối vào năm 1911 để làm cho nó chảy tự do hơn. Các Morton Salt công ty đã thông qua phương châm "Khi trời mưa nó đổ" với tham chiếu đến một thực tế rằng MgCO của nó 3 -containing muối sẽ không dính vào nhau trong thời tiết ẩm ướt. Magnesium carbonate, thường được gọi là 'phấn', cũng được sử dụng làm chất làm khô trên bàn tay của các vận động viên trong việc leo núi , thể dục dụng cụ và nâng trọng lượng .
Là một loại phụ gia thực phẩm magiê cacbonat được biết đến như là E504, mà tác dụng phụ duy nhất được biết là nó có thể hoạt động như thuốc nhuận tràng với nồng độ cao.
Magnesium carbonate cũng được sử dụng trong chất đánh răng để làm trắng sọ. Nó có thể được trộn với hydrogen peroxide để tạo ra một chất dán, sau đó lan ra trên sọ để cho nó hoàn thiện màu trắng.
Là lớp phủ mờ màu trắng cho màn chiếu.
Hiện tại không có đánh giá nào